Trong việc bảo quản đạn dược, không thể bỏ qua ảnh hưởng của môi trường độ ẩm đến chất lượng đạn dược. Nếu độ ẩm quá cao hoặc quá thấp, chất lượng đạn có thể phát triển theo chiều hướng xấu, ảnh hưởng đến thời gian bảo quản đạn. Trong quá trình bảo quản đạn dược, độ ẩm tương đối phải được kiểm soát ở mức 40% ~ 70%. Trên cơ sở này, cần nỗ lực kiểm soát độ ẩm môi trường trong phạm vi yêu cầu về độ ẩm thích hợp, tức là độ ẩm tương đối phải được kiểm soát ở mức 55%~65%.
Quy luật thay đổi độ ẩm:
Lấy định luật biến thiên theo ngày làm ví dụ, do nguồn nước bốc hơi ở vùng đảo khá dồi dào nên độ ẩm tuyệt đối chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ nên định luật biến thiên theo ngày của độ ẩm tuyệt đối cũng giống như định luật biến thiên của nhiệt độ. Vào khoảng 14h, nhiệt độ cao nhất và độ ẩm cao nhất; Nhiệt độ thấp nhất và độ ẩm thấp nhất trước và sau khi mặt trời mọc. Tương tự như vậy, sự thay đổi độ ẩm tuyệt đối hàng năm cũng giống như sự thay đổi nhiệt độ hàng năm. Có giá trị trung bình tối đa hàng tháng và giá trị trung bình tối thiểu hàng tháng. Giá trị lớn nhất xảy ra từ tháng 7 đến tháng 8 và giá trị nhỏ nhất xảy ra từ tháng 1 đến tháng 2. Độ ẩm tương đối trung bình hàng tháng ở khu vực đảo thường cao hơn khu vực nội địa từ 20%~30%.
Nếu độ ẩm quá cao, độ pha loãng của than củi và kali nitrat trong bột đen sẽ tăng lên dẫn đến khó bắt lửa và tốc độ cháy chậm; Lỗi và đánh lửa sai của các bộ phận đánh lửa. Nó cũng sẽ làm cho thuốc phóng hít quá nhiều nước, điều này sẽ dẫn đến hiệu suất đạn đạo của thuốc phóng không đủ tiêu chuẩn.
Trên thực tế, độ ẩm không chỉ ảnh hưởng đến thuốc phóng mà còn ảnh hưởng đến độ bền cơ học và hiệu suất đạn đạo.
Nếu độ ẩm quá cao, các vật liệu phi kim loại trong đạn có thể bị loãng, trương nở hoặc thậm chí bị nấm mốc; Làm lỏng nắp cắm và nắp chống ẩm của hộp mực và làm mất đặc tính bịt kín; Pha loãng mỡ bịt kín và dầu chống gỉ, làm mất tác dụng bịt kín, có thể gây hậu quả xấu cho đạn dược. Khi độ ẩm không khí đạt tới 60%, độ ẩm tăng sẽ đẩy nhanh quá trình ăn mòn kim loại.
Trong quá trình ăn mòn điện hóa kim loại, sự hiện diện của muối sẽ cải thiện độ dẫn điện của chất điện phân, thúc đẩy sự ngưng tụ hóa học của hơi nước trên bề mặt kim loại và phá hủy màng thụ động trên bề mặt kim loại. Những yếu tố này làm tăng đáng kể tốc độ ăn mòn của kim loại, do đó thay đổi hiệu suất và vai trò của các thành phần kim loại trong đạn dược, đồng thời làm giảm đáng kể tuổi thọ bảo quản và độ an toàn của đạn dược.
Quản lý độ ẩm là một mắt xích rất quan trọng trong việc quản lý kho đạn dược. Chất lượng đạn dược bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chất lượng quản lý. Nói chung, khi độ ẩm trong kho vượt quá 70%, tốc độ hư hỏng của đạn dược sẽ tăng gấp đôi khi độ ẩm tương đối của kho tăng 10%. Hiện nay, khu vực đảo chủ yếu sử dụng các hang động, kho trên mặt đất để chứa đạn dược. Vì vậy, ba phương pháp kiểm soát độ ẩm cho môi trường bảo quản sau đây được đề xuất:
Thông gió vàsự hút ẩm:
Khi không khí bên ngoài kho khô thì mở cửa ra vào và cửa sổ kho để thông gió cho kho đạn. Thông gió không khí ẩm trong kho, giảm độ ẩm không khí trong kho, thúc đẩy sự bay hơi dần dần của hàm lượng nước trong hộp đóng gói bằng gỗ kết cấu và đạn dược trong kho, đồng thời giảm dần hàm lượng nước trong kết cấu và đạn dược bằng gỗ hộp đóng gói, tức là tiến hành "làm khô không khí". Khi độ ẩm trong kho tăng cao, cấu trúc thiết yếu sau khi được “sấy khô” sẽ hấp thụ hơi ẩm trong không khí do hàm ẩm cân bằng tăng lên, từ đó ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình tăng độ ẩm trong kho.
Ngoài ra, trong thời gian thông gió cần nắm bắt quy luật thay đổi khí tượng của hòn đảo nơi đặt kho, nắm bắt chính xác thời gian thông gió. Vào mùa khô cần chú ý thông gió. Không ngừng thông gió khi độ ẩm tương đối giảm xuống dưới 70%, vì kết cấu, vật liệu trong kho cũng như độ ẩm trong hộp đóng gói bằng gỗ chưa được bay hơi hoàn toàn. Nếu ngừng thông gió vào thời điểm này, độ ẩm trong kho sẽ sớm tăng lên sau khi được niêm phong.
Cách ly độ ẩm khép kín:
Kín hơi có nghĩa là cửa kho và cửa sổ thông gió được đóng trong thời gian dài vào mùa ẩm ướt để ngăn không khí có nhiệt độ cao và ẩm ướt bên ngoài kho xâm nhập vào kho. Ngoài ra, độ kín khít còn giữ được hiệu quả thông gió trong mùa khô. Khi mùa mưa đến, khi độ ẩm bên ngoài kho tăng dần thì cửa kho, cửa sổ thông gió,… phải đóng kín để triệt tiêu sự đối lưu của không khí bên trong và bên ngoài kho, tránh để độ ẩm tăng cao do tác động của không khí. sự xâm nhập của không khí ẩm bên ngoài nhà kho.
Hấp thụ độ ẩm phụ trợ:
Sau khi kho được niêm phong vào mùa mưa, độ ẩm bên trong kho có thể tăng dần do ảnh hưởng của các yếu tố như độ ẩm khuếch tán bởi lớp phủ và sự xâm nhập của không khí ẩm bên ngoài kho; Lúc này gỗ khô trong kho sẽ hút hơi ẩm trong không khí để giữ độ ẩm trong kho ổn định. Nếu độ ẩm trong kho vẫn cao vì nhiều nguyên nhân khác nhau thì cần thực hiện biện pháp hút ẩm kịp thời để giảm độ ẩm trong kho.
Hiện nay, các phương pháp hấp thụ độ ẩm được áp dụng trong kho chủ yếu bao gồm hấp thụ độ ẩm cơ học và hấp thụ độ ẩm canxi clorua. Mục đích của việc hấp thụ độ ẩm canxi clorua là làm cho canxi clorua tiếp xúc trực tiếp với không khí trong kho bằng cách sử dụng đặc tính hấp thụ độ ẩm của chính nó. Phương pháp này có ưu điểm là đầu tư ít, thu hồi vốn nhanh nhưng đòi hỏi nhiều nhân lực và quản lý rắc rối; Hấp thụ độ ẩm cơ học là đặt một số lượng nhất địnhmáy hút ẩmtrong nhà kho để không khí ẩm có thể được hút ẩm bằngmáy hút ẩm, đồng thời, không khí khô có thể được đưa đến kho để đạt được mục đích hút ẩm.
Phần kết luận:
Trong quá trình bảo quản đạn dược, không thể bỏ qua ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến chất lượng đạn dược. Đặc biệt trong cuộc đấu tranh quân sự trong tương lai, chất lượng đạn dược, ở một khía cạnh nào đó, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của cuộc chiến. Thực tiễn cất giữ đạn dược nội địa trong nhiều thập kỷ ở các vùng đảo cho thấy rằng việc cất giữ đạn dược ở các vùng đảo trong thời gian dài là khả thi miễn là độ ẩm tương đối hàng năm của kho đạn được kiểm soát ở mức khoảng 65%, hoặc phạm vi độ ẩm tương đối hàng năm. được kiểm soát trong vòng 60-70%.